Giống như hầu hết các quốc gia trên thế giới, hệ thống thuế Việt Nam áp dụng các quy định đặc biệt đối với người nước ngoài. Hệ thống thuế thu nhập cá nhân phức tạp cho người nước ngoài liên quan đến thuế suất, tính toán và thủ tục đặc biệt. Các phép tính và quy trình này có thể khó hiểu hơn nhiều nếu bạn không có kiến thức chuyên môn.
Các quy định về thuế thu nhập cá nhân thường áp dụng cho thời gian một người nước ngoài chi tiêu tại Việt Nam, cho dù họ là đối tượng cư trú chịu thuế hay không cư trú. Bài viết này nêu bật các yếu tố quy định chính trong thuế thu nhập cá nhân để bạn, với tư cách là người nước ngoài, có thể hiểu nghĩa vụ thuế của mình.
Ảnh: Thuế thu nhập cá nhân cho người nước ngoài năm 2020
Đối tượng Cư trú Thuế tại Việt Nam là ai?
Mức thu nhập quyết định mức thuế mà một người nước ngoài phải nộp tại Việt Nam. Ngoài ra, đối với người nước ngoài được coi là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam, họ phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
- Người nước ngoài ở lại Việt Nam không dưới 183 ngày trong thời hạn 12 tháng, kể từ lần đầu tiên đến Việt Nam
- Người nước ngoài thường trú tại Việt Nam được ghi trên Thẻ tạm trú hoặc Thẻ thường trú
- Người nước ngoài đã ký hợp đồng cho thuê trên 183 ngày
Nếu người nước ngoài không đáp ứng bất kỳ điều kiện nào đã nêu, người đó sẽ được coi là đối tượng không chịu thuế tại Việt Nam.
Cách tính thuế thu nhập cá nhân của người nước ngoài tại Việt Nam
Tiền lương hàng tháng của người nước ngoài cũng là thu nhập chịu thuế hàng tháng tại Việt Nam. Đối với người cư trú chịu thuế, thu nhập chịu thuế hàng tháng của họ được đánh thuế theo thuế suất lũy tiến 5 – 35%; đối với cư dân không chịu thuế, đó là 20% cố định.
Tỷ lệ thu nhập chịu thuế hàng tháng cho người cư trú
- 5%: <5.000.000 VNĐ
- 10%: 5.000.001 – 10.000.000 đồng
- 15%: 10.000.001 – 18.000.000 VNĐ
- 20%: 18.000.001 – 32.000.000 VNĐ
- 25%: 32.000.001 – 52.000.000 VNĐ
- 30%: 52.000.001 – 80.000.000 VNĐ
- 35%:> 80.000.001 VNĐ
Thuế suất của các thu nhập cá nhân khác đối với Người cư trú
- Đối với thu nhập khác, thuế suất từ 0,5% đến 10%:
- Lãi suất ngoài ngân hàng: 5%
- Cổ tức: 5%
- Thu nhập kinh doanh: 0,5-5%
- Chuyển nhượng vốn: 20% lợi nhuận
- Bán cổ phiếu công khai: 0,1% lợi nhuận
- Bán bất động sản: 2% lợi nhuận
- Giải thưởng, quà tặng và thu nhập thừa kế: 10%
- Thu nhập nhượng quyền, bản quyền và tiền bản quyền: 5%
Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Căn cứ Nghị quyết 954/2020 / UBTVQH14 ngày 02/6/2020 về việc Tăng giảm trừ gia cảnh đối với thuế Thu nhập cá nhân, cần lưu ý những điểm sau:
- Tăng Khấu trừ Cá nhân từ 9 triệu đồng (385 đô la Mỹ) mỗi tháng lên 11 triệu đồng (471 đô la Mỹ) mỗi tháng.
- Tăng khoản Khấu trừ Gia đình từ 3,6 triệu đồng (154 đô la Mỹ) mỗi tháng lên 4,4 triệu đồng (188 đô la Mỹ) mỗi tháng.
- Những khoản tăng này sẽ làm giảm thu nhập tiếp cận đối với việc xử lý thuế TNCN.
- Những thay đổi này được áp dụng cho việc xử lý thuế TNCN hàng tháng có hiệu lực từ ngày 1/7/2020 và quyết toán thuế TNCN năm 2020.
Thu nhập không chịu thuế và lợi ích cho người nước ngoài
Dưới đây là một số lợi ích và thu nhập không được tính vào thu nhập cá nhân chịu thuế đối với người nước ngoài:
- Vé máy bay khứ hồi cho người nước ngoài (mỗi năm một lần)
- Học phí của con em người nước ngoài (không bao gồm học phí cấp ba)
- Chi phí chuyển đến Việt Nam với mục đích làm việc (một lần)
- Trợ cấp và trợ cấp tang lễ hoặc đám cưới
- Lợi ích thành viên
- Thanh toán từ bảo hiểm
- Lãi tiền gửi ngân hàng
- Thu nhập từ chiến thắng của sòng bạc
- Thừa kế từ các thành viên trực tiếp trong gia đình
- Chuyển giao tài sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình
Thời hạn quyết toán thuế
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, cần lưu ý về cái gọi là quyết toán thuế. Việc quyết toán thuế năm đối với cá nhân cư trú phải thực hiện trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm tính thuế. Điều này không áp dụng cho những cư dân không phải trả thuế.